Theo công nghệ thi công, đoạn dầm này được đúc tại chỗ trên đà giáo. Về tiến độ, đoạn dầm này nên hoàn thành trước khi khối cuối cùng của dầm hẫng tương ứng được bắt đầu đúc.
2.3.1. Lắp đặt đà giáo thi công và thử tải
Đà giáo để thi công đoạn dầm được làm bằng thép hình. Nếu phía dưới đà giáo là nền đất thì nền phải ổn định. Đà giáo phải được thử tải để khử lún tại gối cũng như xác định độ võng của nó khi chịu lực.
Thời gian thử tải diễn ra cho đến khi tắt lún tại gối. Tải trọng thử với hệ số an toàn tối thiểu là 1,5.
2.3.2. Phân đợt đổ bê tông
Đoạn dầm đúc trên đà giáo được đổ bê tông làm 2 đợt
Đ Đợt 1: Đổ bê tông bản đáy và 2 bên thành hộp đến hết chiều cao hốc neo của các bó cáp đáy.
Đ Đợt 2: Đổ phần còn lại
Hình 17. Phân đợt đổ bê tông khối đúc trên đà giáo
 
2.3.3. Đặt gối
Phương pháp lắp đặt gối tương tự như việc lắp đặt gối chính đã được trình bày chi tiết trong mục c của phần 2.1.
2.3.4. Lắp đặt ván khuôn đáy, ván khuôn thành, ván khuôn đầu đốc, ván khuôn hộc neo (mố neo) buộc cốt thép và đổ bê tông đợt 1.
Các loại ván khuôn trên được lắp ghép bằng các tấm ván khuôn định hình và các tấm ván khuôn đặc biệt.
Các giá trị cao độ ván khuôn phải bao gồm giá trị độ vồng của dầm và giá trị biến dạng (độ võng) của đà giáo tương ứng với tải trọng từng đợt đổ bê tông. Giá trị độ võng của đà giáo được xác định thông qua tính toán hoặc thử tải thực tế.
Đối với bê tông đợt 1 không nhất thiết phải chỉnh cao độ ván khuôn thành ngoài. Việc này nên làm sau khi đổ bê tông đợt 1 lúc đó đà giáo đã có biến dạng tương ứng với tải trọng bê tông đổ cho đợt này.
Cốt thép được đặt với những yêu cầu giống như việc đặt cốt thép cho các khối của dầm hẫng. Các thanh ứng suất cũng được kéo thử trước khi đặt vào vị trí.
Công việc đổ bê tông được tiến hành sau khi nghiệm thu ván khuôn, cốt thép với những quy định của công tác bê tông.
2.3.5. Lắp ván khuôn nóc, ván khuôn nóc thànhngoài, buộc cốt thép và đổ bê tông đợt hai.
Ván khuôn nóc cũng được lắp ghép bằng các tấm ván khuôn thép tương tự như ván khuôn đáy.
Tính toán và điều chỉnh cao độ cho ván khuôn làm tương tự như đã làm cho ván khuôn đáy tại những mặt cắt tương ứng.
Hai bó cáp bản trên TE1 thi công theo trình tự sau:
Đ Gia công đầu neo chết (đầu cố định) kiểu VSL. 
Đ Cắt và luồn cáp qua đầu neo chết
Đ Đặt nút gỗ, vòng khuyên thép, ống thoát vữa
Đ Đặt ống ghen. Chú ý tại đầu neo chết, giữa nút gỗ, ống ghen, và vòng khuyên thép đảm bảo kín không cho vữa lọt vào trong ống ghen trong lúc đổ bê tông.
Đ Đánh dấu đầu của từng tao cáp theo từng cặp đối xứng qua trục thẳng đứng. Số liệu này phải được lưu giữ cho đến lúc lắp đầu neo để căng kéo bó cáp tránh nhầm đầu, dẫn đến hiện tượng chéo cáp.
Đ Dùng đòn gánh cẩu bó cáp đưa vào vị trí. Cố định ống ghen giống như cố định ống ghen của khối đúc hẫng.
Đ Các công việc trên nên làm ở ngoài và chỉ đặt bó cáp vào vị trí sau khi đã buộc xong cốt thép lưới dưới của bản mặt dầm.
Khi các công việc chuẩn bị đã hoàn thành, bê tông được đổ theo trình tự từ vị trí thấp đến vị trí cao từng vệt ngang cầu.
2.4. THI CÔNG KHỐI HỢP LONG
Khối hợp long là khối cuối cùng để nối các dầm hẫng với đoạn dầm đúc trên đà giáo hoặc nối các dầm hẫng với nhau tạo thành dầm liên tục. Trình tự thi công khối hợp long loại này trải qua các bước sau:
(a) Tháo bỏ xe đúc.
(b) Bố trí đà giáo ván khuôn cho đốt hợp long 
Ván khuôn được treo thông qua các dầm đỡ và các thanh ứng suất qua các lỗ chừa sẵn ở đầu dầm hộp. Ván khuôn có cấu tạo tương tự như ván khuôn khối đúc trên đà giáo K10 (hình 18).
Đặt các thanh ứng suất giằng chéo để giữ ổn định ngang (chống hiện tượng đung đưa của cánh dầm hẫng) và căng chúng với một lực 10T cho mỗi thanh (hình 19)
Hình 18. Đà giáo ván khuôn khối hợp long
Hình 19. Thanh ứng suất ổn định dầm theo phương nằm ngang
 
(c) Lắp đặt cốt thép, đổ bê tông khối hợp long.
Việc lắp đặt cốt thép và đổ bê tông tiến hành tương tự như đối với các khối đúc khác.
(d) Căng kéo cáp DƯL đợt I
Khi bê tông đạt cường độ = 75% cường độ thiết kế. tiến hành căng kéo 50% số bó cáp tại bản đáy (kéo đồng thời hai phía thượng và hạ lưu đối xúng qua tim cầu), trình tự căng kéo sẽ do kỹ sư tư vấn thiết kế quy định.
Chỉ căng kéo cáp đáy khi cường độ vữa ở gối đã đạt cường độ yêu cầu. Trước khi căng kéo cáp đáy, các bu-lông liên kết hai thớt gối phải được tháo ra, các tấm ván khuôn phải tách khỏi mặt bê tông (trừ ván khuôn đáy).
(e) Vệ sinh và đổ vữa cho gối chính
Đây là công việc mất nhiều thời gian nhất. Vệ sinh bề mặt bê tông và các lỗ chờ chân neo của gối bằng nước áp lực cao, sau đó dùng máy hơi ép thổi hết nước. Việc kiểm tra xem nước đã được thổi ra hết chưa đòi hỏi phải hết sức tỉ mỉ, cẩn thận vì chỉ cần một lượng nước rất ít đọng lại trong các lỗ chờ cũng sẽ làm thay đổi thành phần của vữa bơm vào đó.
Sau khi vệ sinh xong, bề mặt bê tông tại đây được giữ ẩm trong vòng 24h trước khi đổ vữa vào đó.
Vữa được trộn bằng máy và được bơm vào vị trí theo trình tự từ trong ra. Dùng các sợi cáp cường độ cao dài khoảng 2m chọc vào bề mặt vữa làm cho vữa chảy được dễ dàng. Trường hợp vữa không bơm được (Sikagrout 214-11) phải đổ bằng xô vào một cái máng đặt ở cạnh gối và dùng cáp để chọc (cáp cường độ cao 12,7).
Lượng vữa bơm vào phải đủ tiếp xúc 100% với mặt dưới của thớt gối dưới và phải cao hơn mặt dưới gối tối thiểu 5mm. Dòng chảy vữa phải liên tục không bị gián đoạn.
Việc bảo dưỡng vữa gối làm liên tục trong 7 ngày.
(f) Nới lỏng các thanh ứng suất cố định tạm khối đỉnh trụ
(g) Căng kéo các bó cáp đáy còn lại
Khi bê tông đạt 100% cường độ thiết kế căng kéo toán bộ các bó cáp dưới còn lại. Trình tự căng kéo do kỹ sư thiết kế quy định.
(h) Tháo thanh ứng suất cố định tạm thời trong khối đỉnh trụ, tháo gối kê tạm
Các thanh ứng suất được hạ ứng suất bằng kích thông tâm loại lớn theo trình tự đối xứng. Chú ý trước khi bắt đầu hạ ứng suất piston luôn phải duỗi trước tối thiểu 3cm.
Tháo các thanh ứng suất ra khỏi vị trí:
Di chuyển khối kê tạm ra khỏi vị trí bằng cách dùng máy khoan hơi ép khoan phá lớp vữa giữa gối kê tạm và đỉnh trụ. Dùng pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp kéo các gối kê tạm ra.
Vệ sinh và tân trang lại đỉnh trụ. Chú ý không để các mảnh vữa rơi vào trong các ống gen của thân trụ. 
(i) Bơm vữa lấp lỗ ống ghen của thanh ứng suất trong, khối đỉnh trụ và thân trụ
Dùng vữa xi măng bơm vào các lỗ của thanh ứng suất bằng máy bơm vữa chuyên dùng.
Cần phải chú ý các điểm sau đây:
ỉ Do nhiều nguyên nhân khác nhau quá trình thi công có thể có sai số dẫn đến cần điều chỉnh điều chỉnh cao độ tại khối hợp long. Điều chỉnh cao độ có thể dùng phương pháp chất tải, tải trọng chất thêm phải do TVTK quyết định.
ỉ Trong quá trình thi công, dầm hẫng trên trụ kế tiếp cần thường xuyên theo dõi ảnh hưởng của co ngót, từ biến của bê tông theo thời gian đến độ vồng của dầm hẫng khi đã thi công xong để kịp thời điều chỉnh cho dầm bên này.
ỉ Trình tự căng đáy cáp trước, trong và sau khi đổ bê tông theo quy định của thiết kế. Việc đo độ dãn dài của các bó cáp giống như đã trình bày trong mục 2.2.8, phần (f).
ỉ Các thanh thép liên kết giữa đỉnh trụ và khối đỉnh trụ được cắt theo chỉ định của kỹ sư thiết kế.
2.5. ĐO ĐẠC
Công tác khảo sát, đo đạc trong khi thi công là một công việc hết sức quan trọng nên phải làm thường xuyên và đòi hỏi độ chính xác cao. 
(a) Đặt mốc cao độ
Khi thi công các cặp khối của dầm hẫng, bê tông được đổ cho từng khối riêng biệt nên dầm hẫng có khả năng “bập bênh”, do đó mốc cao độ phải đặt vào tim ngang trụ và phải thường xuyên kiểm tra so với mốc cao độ thiết kế để phát hiện xem có bất kỳ có sự sai khác nào không.
(b) Thời điểm đo đạc 
Chênh lệch về nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến độ võng của dầm hẫng nên cao độ chỉ được nghiệm thu vào lúc nhiệt độ không khí 25C
Dầm hẫng có khả năng tự “bập bênh” nếu có lệch tải giữa hai đầu nên phải nghiệm thu cao độ ván khuôn cả hai khối của một cặp khối xong mới tiến hành đổ bê tông.
Tại mỗi mặt cắt của dầm hẫng, các giá trị cao độ lấy ở các thời điểm:
Đ Trước khi đổ bê tông
Đ Sau khi đổ bê tông
Đ Sau khi căng kéo
Đ Sau khi lao xe đúc và buộc xong cốt thép cho cặp khối mới
(c) Đo đạc độ vồng của dầm theo các giai đoạn thi công
Kết thúc xong một cặp khối dầm, trước khi đổ bê tông cho cặp khối mới, phải đo đạc lại các số liệu về độ vồng để kiểm tra mức độ sai số và sai số đó phải nằm trong sai số cho phép
Việc đo đạc phải tiến hành vào thời điểm mà nhiệt độ không thay đổi trong ngày và có nhiệt độ 25C:
Đ Bó cáp của cặp khối trước đó đã được căng xong
Đ Xe đúc đã được lao đến vị trí sẵn sàng cho việc đúc khối mới
Đ Cốt thép của khối mới đã được đặt
Vị trí đo đạc: dọc theo chiều dài dầm tại 3 vị trí
Đ Tim cầu
Đ Mép thượng lưu cầu
Đ Mép hạ lưu cầu
Riêng đo đạc độ vồng của dầm khi thi công khối hợp long được đo đạc tại thời điểm sau:
Đ Sau khi thi công xong khối cuối cùng của dầm hẫng
Đ Sau khi lắp đà giáo ván khuôn thi công khối hợp long
Đ Sau khi thi công xong khối hợp long
Độ vồng toàn cầu sẽ được đo đạc sau khi khối hợp long cuối cùng của cầu hoàn thành.
Nói chung, việc đo đạc độ vồng phải gắn liền với sơ đồ đặt tải đã được người thiết kế tính đến tương ứng với giai đoạn thi công.
PHẦN III. AN TOÀN LAO ĐỘNG
* Trước khi bước vào công việc sử dụng xe đúc, Ban chỉ huy công trường phải tổ chức cho cán bộ,công nhân trong công trường nắm bắt được nguyên tắc làm việc của xe đúc hẫng,từ đó các an toàn viên của công ty có các hướng dẫn cụ thể cho cán bộ và công nhân trong công trường thực hiện được an toàn lao động trong qúa trình sử dụng xe đúc.
* Ngoài các quy định về an toàn lao động đã được nêu trong bộ luật lao động, việc thi công dầm cầu theo công nghệ này cần phải chú ý các điểm sau đây: 
3.1. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHI LẮP, VẬN HÀNH VÀ THÁO XE ĐÚC
Vì xe đúc được lắp, vận hành và tháo trên mặt cầu, chiều cao thi công lớn, thường là 6m, nên phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đ Công nhân làm việc phải đeo dây an toàn
Đ Phía dưới vị trí xe phải có lưới an toàn
3.2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHI ĐỔ BÊ TÔNG
Nếu đổ bê tông bằng máy bơm, các điểm dưới đây cần phải chú ý:
Đ Khoảng cách từ máy đến vị trí góc chuyển ống thẳng đứng không nhỏ hơn 20m. Điều này sẽ triệt tiêu áp lực thẳng đứng của cột bê tông tác dụng trở lại máy.
Đ Đường ống càng ít góc chuyển hướng càng tốt và phải được cố định thật chắc chắn.
Đ Thường xuyên kiểm tra độ mài mòn của ống, lập sổ theo dõi. Không được dùng ống có độ mài mòn lớn.
Đ Tuyệt đối không được đứng chính diện với ống bơm (đầu bê tông ra).
Đ Sau khi cấp bê tông xong, trước khi thông ống (để đẩy phần bê tông còn lại trong ống ra), nếu thông ống bằng máy nén khí có áp lực cao (5080 bar) phải kiểm tra cẩn thận hệ thống an toàn, các đầu nối ống dẫn khí. Không được tự động điều chỉnh van an toàn của máy nén khí.
3.3. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG KHI CĂNG KÉO DỰ ỨNG LỰC
Đ Trước khi bắt đầu căng kéo dự ứng lực phải lắp các biển báo, barie tại những vị trí dẫn tới khu vực làm việc.
Đ Khu vực căng kéo phải đảm bảo thuận tiện, dễ thao tác.
Đ Tuyệt đối không đứng phía sau kích hoặc neo trong khi căng;
Đ Phải có tường chắn bảo vệ hai đầu đối diện của neo và kích.









