Trừ khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo, các khối còn lại của dầm hẫng được đúc hẫng đối xứng trên xe đúc theo các bước sau đây:
2.2.1. Lắp ráp xe đúc
Trước khi lắp ráp xe đúc, toàn bộ việc gia công ván khuôn của xe đã được hoàn thiện. Chỉ được lắp ráp xe đúc lên khối đỉnh trụ sau khi đã căng cáp DƯL và thanh ứng suất của khối đỉnh trụ. Trình tự lắp ráp xe đúc như sau:
Bước 1: công tác chuẩn bị
Kiểm tra toàn bộ vị trí các lỗ chờ bố trí ở bản đáy và bản mặt theo bản vẽ.
Để lắp các bộ phận của xe đúc cần dùng một cần cẩu có sức nâng khoảng 25 tấn với chiều cao nâng 16m là đạt yêu cầu.
Xác định tim dọc, tim ngang cầu tại khối đỉnh trụ.
Chuẩn bị các nêm gỗ theo các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của thanh ứng suất.
Chuẩn bị 4 pa-lăng xích từ 0,51.5T và 4 pa-lăng xích từ 1015T.
Bước 2: Lắp đặt dầm ray (hình 9)
Dùng cần cẩu đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định xuống mặt cầu bằng các dầm ngang và thanh ứng suất. Các đai ốc của thanh ứng suất chỉ cần xiết chặt là đủ. Các nêm gỗ ở đáy dầm ray có tác dụng triệt tiêu độ dốc ngang cầu đảm bảo cho dầm ray ở vị trí thẳng đứng .
Hình 9. Lắp đặt dầm ray
Bước 3: Lắp đặt bộ di chuyển
Đối với xe đúc kiểu VSL: Lắp đặt các dầm ngang phía trước và phía sau lên đỉnh dầm ray chú ý đặt bản đệm trượt bằng polime cho dầm ngang phía trước. Gông các dầm ngang phía sau xuống mặt cầu và xiết chặt đai ốc (hình 10).
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo: Lắp đặt bộ chân chạy phía trước và phía sau lên trên dầm ray, bộ chạy phải được kê giữ chắc chắn.
Hình 10. Lắp đặt bộ di chuyển
Bước 4: Lắp đặt các giàn chính, giàn trước và giàn liên kết ngang phía sau.
Lắp ráp các giàn này từ các chi tiết của nó. Việc lắp ráp này sẽ được tiến hành trên mặt đất hoặc trên hệ nổi tuỳ thuộc vào vị trí của trụ. Dùng cần cẩu lần lượt đặt các giàn chính vào vị trí và liên kết chúng vào các bộ chạy hoặc dầm ngang. Để giữ ổn định cho giàn chính trong bước này cần phải dùng các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp neo chúng xuống mặt cầu (hình 11).
Hình 11. Lắp đặt các giàn chính
Lắp đặt giàn liên kết ngang phía sau vào các giàn chính (hình 12) . Sau đó lắp đặt giàn trước và liên kết chúng với giàn chính. Các thanh ứng suất để treo ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc vào giàn liên kết ngang phía trước được lắp vào vị trí. Đặt các thanh ứng suất giằng chéo trên đỉnh của giàn chính và xiết chặt đai ốc. Tháo các pa-lăng xích hoặc pa-lăng cáp giữ ổn định cho giàn chính (hình 13).
Hình 12. Lắp giàn liên kết ngang phía sau
Hình 13. Lắp giàn liên kết ngang phía trước
Bước 5: Lắp ván khuôn
Ván khuôn nóc thành ngoài được lắp cùng với dầm lăn và dầm ngang đỡ dầm lăn ngoài. Các thanh ứng suất có nhiệm vụ treo ván khuôn nóc thành ngoài vào giàn ngang phía trước và mặt cầu. Lắp các khung đỡ ổ trượt của dầm trượt phía ngoài.
Đối với ván khuôn nóc, trước tiên phải lắp các khung đã có ổ trượt, các dầm đỡ ván khuôn nóc, sau đó mới đặt ván khuôn nóc vào vị trí.
Ván khuôn thành trong và ván khuôn thành ngoài được lắp vào vị trí và liên kết với ván khuôn nóc và ván khuôn nóc thành ngoài .
Ván khuôn đáy và sàn đáy có trọng lượng lớn nhất trong số các tấm ván khuôn của xe đúc. Chúng được lắp ráp trên mặt đất hoặc trên hệ nổi. Nếu lắp trên mặt đất thì vị trí lắp phải đặt ở ngang bên dưới xe đúc, còn nếu lắp ở trên hệ nổi thì có thể lắp ở bên ngoài sau đó vận chuyển đến vị trí. Dùng 4 pa-lăng xích một đầu treo ở dầm trượt ngoài của ván khuôn nóc thành ngoài , đầu còn lại treo vào ván khuôn đáy, đồng thời kéo 4 pa-lăng xích đưa ván khuôn đáy vào vị trí cuối cùng. Các thanh ứng suất được dùng để treo ván khuôn đáy vào bản đáy của khối đỉnh trụ và vào giàn ngang phía trước của xe đúc. Đặc biệt chú ý mối nối giữa các thanh ứng suất. Mối nối này phải đảm bảo yêu cầu giống như mối nối các thanh ứng suất dùng trong thân trụ và trong khối đỉnh trụ (đã trình bày chi tiết trong bước 3, mục 2.1).
2.2.2. Chỉnh xe đúc
Trước khi chỉnh xe đúc phải kiểm tra vị trí của nó đúng ở vị trí để đổ bê tông.
Có hai yêu cầu chính trong việc chỉnh xe đúc:
Đ Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của hộp dầm.
Đ Tim chân trước của xe cách mép ngoài khối đúc khoảng 50cm (tuỳ theo bản vẽ tổ chức thi công).
Đối với việc điều chỉnh tim dọc có thể lấy một điểm chia đôi dầm treo ván khuôn đáy tại giàn trước của xe đúc làm mốc để chỉnh tim dọc xe. Để điều chỉnh vị trí chân trước có thể dùng các pa-lăng xích để kéo. Đối với xe đúc VSL còn điều chỉnh hai kích ở chân trước của xe để xe đúc ở vị trí nằm ngang.
Khi công việc chỉnh xe đúc đã hoàn thành, dùng kích thông tâm căng 4 thanh ứng suất neo chân sau xuống mặt cầu với một lực 30T cho mỗi thanh.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh xe đúc:
Đối với xe đúc VSL:
ỉ Xe đúc phải hoàn toàn tách khỏi dầm ray, chân trước ngồi trên kích chân trước, chân sau ngồi lên các chân chống của dầm ngang phía sau. Dầm ngang phía trước và guốc trượt của dầm ngang phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào dầm ray).
ỉ Sau khi điều chỉnh cao độ, piston của kích chân trước được khoá lại bằng vành khoá an toàn. Kích chân trước được đặt trên một đệm bằng gỗ tứ thiết hoặc bằng thép hình tổ hợp.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
ỉ Chân trước phải ngồi trực tiếp lên dầm ray (kích chân trước chỉ dùng khi di chuyển xe đúc).
ỉ Chân sau tỳ vào mặt dầm ray thông qua một đệm gỗ tứ thiết sao cho chân chạy phía sau ở trạng thái tự do( không tỳ vào cánh dầm ray).
ỉ Sau khi điều chỉnh, Chân trước xe đúc phải được gông chặt xuống mặt bê tông thông qua một dầm ngang và thanh ứng suất.
2.2.3. Chỉnh cao độ ván khuôn
Cao độ của ván khuôn tại mỗi mặt cắt của mỗi khúc phải tính trước và được ghi vào một biểu mẫu. Cao độ tính toán phải tính đến độ vồng thi công của cầu và biến dạng của xe đúc. Chi tiết về biểu mẫu tính cao độ của ván khuôn xem trong phụ lục 2.
Chỉnh cao độ ván khuôn đáy: hai thanh ứng suất treo ván khuôn đáy với bản đáy của khối trước được xiết chặt sao cho mặt ván khuôn đáy tiếp xúc với mặt bê tông bản đáy. Dùng hai kích thông tâm loại nhỏ kéo thanh ứng suất treo ván khuôn đáy phía ngoài để điều chỉnh cao độ. Kiểm tra cao độ bằng máy thuỷ bình và mia. Kiểm tra tim dọc của ván khuôn bằng máy kinh vĩ. Khi cao độ phía ngoài của ván khuôn đã đạt yêu cầu, xiết chặt đai ốc của hai thanh ứng suất phía ngoài, sau đó dùng kích thông tâm loại nhỏ căng hai thanh ứng suất phía trong với một lực 25 T cho mỗi thanh. Cuối cùng kiểm tra lại cao độ tại điểm đã chỉnh.
Chỉnh cao độ ván khuôn nóc thành ngoài và ván khuôn nóc: về cơ bản giống như chỉnh ván khuôn đáy, chỉ khác có một điểm là lực căng cho các thanh ứng suất neo chúng vào mặt cầu là 10T.
Các điểm cần chú ý khi điều chỉnh cao độ ván khuôn:
ỉ Các dầm thi công theo công nghệ này trong lúc thi công chúng là dầm hẫng, do ảnh hưởng của nhiệt độ, đặc biệt là vào mùa hè, đầu hẫng bị võng xuống, khi chỉnh cao độ của ván khuôn có thể vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày nhưng khi nghiệm thu thông thường phải tiến hành vào sáng sớm, trước khi có ánh nắng mặt trời ( nhiệt độ môi trường 25OC) , điều đó sẽ loại bỏ được sai số cao độ do nhiệt độ.
ỉ Để tránh mất vữa bê tông do ván khuôn không kín, tại bề mặt tiếp xúc giữa ván khuôn và khối bê tông đã đổ nên đặt một dải xốp ép chặt giữa chúng.
2.2.4. Đặt ván khuôn đầu đốc (ván khuôn đầu các khối):
Ván khuôn đầu đốc nên làm bằng gỗ dày 1,5cm với các xương bằng gỗ dày 3cm được chế tạo sẵn thành từng mảnh được lắp đặt vào vị trí.
2.2.5. Buộc cốt thép và ống ghen tạo lỗ:
Cốt thép của khối được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo trình tự: bản đáy, hai bên thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép tăng cường cục bộ tại các đầu neo.
Các ống ghen tạo lỗ được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế và được nối với đầu chờ của các ống ghen đã đặt trong khối đỉnh trụ (hoặc khối đã đúc) bằng các ống nối. Hai đầu ống nối được cuốn kín xung quanh bằng băng dính rộng bản. Các đoạn thép 6 được dùng để cố định ống ghen vào cốt thép thường, chúng được bố trí dọc theo các ống ghen theo khoảng cách 1m/cái.
Các ống nhựa PVC 60 được dùng để tạo lỗ chờ cho thanh ứng suất của các khối tiếp theo. Chân các ống nhựa này được cố định bằng một đoạn gỗ tròn dài khoảng 3cm có đường kính bằng đường kính trong của ống, đỉnh của chúng được cố định bằng các thanh 6 hàn thành ô vuông buộc vào lưới cốt thép thường. Trong lòng ống nhựa đổ đầy cát, trên đỉnh ống buộc kín bằng giấy xi măng chống vữa bê tông rơi vào trong ống.
Các bản đệm neo được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế. Trục của bản đệm neo phải trùng với trục của ống ghen và mặt của nó phải vuông góc với trục của ống ghen ở 1m đầu tiên của ống ghen. Các lỗ thoát vữa (hoặc bơm vữa) phải đặt ở phía trên (điểm cao).
Dọc theo mỗi ống ghen nên đặt các ống thăm vữa và đặt ở điểm cao nhất của ống ghen.
2.2.6. Đổ bê tông
Bê tông có thể đổ bằng gầu hoặc bằng máy bơm tuỳ thuộc vào điều kiện công trường. Bê tông được đổ 1 lần cho toàn bộ khối, theo mặt cắt ngang được phân thành các lớp như hình 14.
Hình 14. Trình tự đổ bê tông
Các điểm cần chú ý khi đổ bê tông
ỉ Độ sụt của bê tông phải đảm bảo yêu cầu. Muốn vậy, trước mỗi lần đổ bê tông phải xác định độ ẩm của vật liệu, từ đó tính được lượng nước phù hợp cho cấp phối bê tông.
ỉ Chiều cao của bê tông rơi không được quá 1,5m để tránh hiện tượng phân tầng và sụt chân, bê tông chân thành không giữ được sụt vào bản đáy hộp.
ỉ Đêt tránh hiện tượng bê tông trồi lên ở dưới chân ván khuôn thành trong (lớp 2) thì thời gian giữa lớp 1 và lớp 3 45 phút.
ỉ Khi đổ bê tông cho đáy và thành không được đổ lệch tải quá lớn, tốt nhất chênh cao giữa hai bên thành tối đa là 0,5m.
ỉ Trong lúc đầm bê tông, tại những vị trí gần ống ghen phải chú ý tránh va chạm vào ống ghen làm cho ống ghen có thể bị vỡ. Không được dùng đầm để đẩy bê tông.
ỉ Cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng bê tông tại các đầu neo.
ỉ Sau khi đổ bê tông phải dùng “con chuột” để thông tất cả các ống ghen.
2.2.7. Luồn cáp
Tao cáp thuộc loại tao 7 sợi phù hợp với tiêu chuẩn tiêu chuẩn ATM A-416 hoặc loại tương đương.
(a) Các đặc tính của tao cáp:
Đ Đường kính danh định của tao : 12,7 mm
Đ Tải trọng phá hoại : 186 KN
Đ Cáp thuộc loại có độ tự chùng thấp.
Trong mỗi cuộn cáp đều phải có chứng chỉ của nhà máy sản xuất. Các chứng chỉ đó thể hiện đường cong quan hệ giữa tải trọng và độ giãn dài, diện tích đo được, modun đàn hỗi của cáp cho mỗi lô hàng. Người kỹ thuật hiện trường phải có các chứng chỉ này để tính toán sự khác biệt giữa độ dãn dài lý thuyết và thực tế của bó cáp.
Trong bất kỳ trường hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng không được phép vượt quá 0,80 cường độ cực hạn tối thiểu của cáp.
Kích căng cáp được dùng là loại kích phải phù hợp với bó cáp D.Ư.L về cấu tạo cũng như về lực căng. Kích và đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi đem vào sử dụng và phải kiểm định định kỳ 6 tháng/1lần hoặc qua 200 lần sử dụng.
Trước khi đưa cáp vào sử dụng phải kiểm tra. Tao cáp phải không có các vảy rỉ sùi, không bị phủ mỡ, không bị bẩn, bị xước. Lớp rỉ xốp phải được rửa sạch trước khi dùng cáp. Các tao cáp không được để tiếp xúc bụi bẩn và phải được giữ ở nơi sạch đã được chuẩn bị cẩn thận.
(b) Lắp ráp thiết bị đẩy và bơm thuỷ lực:
Máy đẩy cáp thuộc loại máy chuyên dụng EMK dùng để đẩy cáp vào trong ống ghen. Việc lắp ráp máy đẩy cáp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Đ Máy đẩy nên bố trí cách đầu neo 1,2m
Đ Hướng của máy đẩy phải trùng với hướng của bó cáp và được cố định cứng ở vị trí này.
Đ Khoảng cách giữa máy đẩy và rulô cáp (giá tách cáp) càng ngắn càng tốt.
Đ Một ống dẫn bằng thép có đường kính trong 20 sẽ được dùng để dẫn hướng tao cáp từ đầu máy đẩy vào ống ghen.
Đ Các ống thuỷ lực nối máy đẩy với bơm phải đúng.
Bơm thuỷ lực khi lắp đặt phải thoả mãn các yêu cầu sau:
Đ Bơm phải ở vị trí nằm ngang
Đ Mức dầu thuỷ lực trong bơm phải đạt yêu cầu
Đ Đèn kiểm tra bơm để gần máy đẩy cáp
Đ Điều khiển từ xa nằm ở cuối cáp (đầu phía bên kia của bó cáp)
(c) Luồn cáp vào máy đẩy:
Đ Trước khi luồn cáp vào máy đẩy, đầu cáp phải được cuốn chặt bằng băng dính đen tránh hiện tượng xổ đầu cáp trong lúc lao cáp
Đ Trình tự luồn cáp vào máy đẩy
- nâng tay kéo lên
- dùng tay đẩy cáp qua máy và ống dẫn
- đóng tay kéo xuống và xoay tăng-đơ vặn nhẹ nhàng xuống dưới để đạt được sự tỳ sát của các con lăn của xích lên trên cáp
Đ Đẩy cáp vào trong ống ghen
- khởi động máy bơm
- đẩy cáp bằng máy với tốc độ chậm cho đến khi cáp nằm trong ống ghen khoảng 2m. Trong khi đẩy lực căng phải được điều chỉnh ngay khi xảy ra hiện tượng cáp trượt trên xích. Chú ý tay kéo không được vặn quá chặt để tránh tổn thất nhiều lực. Sau khi đã đạt lực căng đúng, tay vặn phải cố định lại bằng đai ốc.
Các chú ý trong khi đẩy cáp
ỉ Nên dùng “con chuột” thông ống ghen trước khi đẩy cáp vào ống.
ỉ Để tránh tác động của áp suất cao, phải luôn nhớ tắt dừng máy bằng cách tắt bơm.
ỉ Thường xuyên kiểm tra áp lực của máy bơm.
ỉ Dừng bơm ngay khi cáp đã được luồn sang tới đầu bên kia của bó cáp. Việc này được thực hiện bằng điều khiển từ xa đặt ở đầu ra của bó cáp.
ỉ Không đứng chính diện ở phía đầu ra của tao cáp.
2.2.8. Căng cáp
(a) Lắp đầu neo
Đầu neo phải được vệ sinh sạch sẽ bằng xăng trước khi lắp đặt
Hình 15. Cắt cáp trước khi lắp neo
Chiều dài của đầu bó cáp tính từ mặt bản đệm neo L Chiều dài kích + 15cm cho đầu căng kéo và 0,6m cho đầu không căng kéo. Sau đó chúng được cắt hoặc đặt so le thành bậc, mài vát xung quanh và lắp các mũ dẫn để dễ giàng cho việc lắp đầu neo (hình 15).
Dùng hai chạc dẫn xỏ chéo nhau định vị các tao cáp thành từng hàng tương ứng với các hàng lỗ của đầu neo, sau đó đầu neo được luồn vào các tao cáp.
(b) Đặt nêm (chốt neo)
Trước khi đặt nêm phải kiểm tra chủng loại của nêm đem sử dụng. Nêm phải cùng nhóm với neo, đệm neo và phải phù hợp với đường kính của tao cáp. Nêm được vệ sinh sạch sẽ bằng xăng trước khi lắp đặt.
Đầu neo phải được tỳ sát vào bản đệm.
Dùng một ống thép có đường kính trong 16 - 20 dài khoảng 2m luồn qua từng tao cáp đóng chặt nêm vào lỗ sao cho đầu của các mảnh nêm của một bộ nêm phải phẳng, không so le.
(c) Lắp bản lỗ đệm đầu kích
Dùng 2 chạc dẫn luồn chéo nhau định vị các tao cáp thành hàng tương ứng với các lỗ ở bản đệm đầu kích sau đó bản lỗ đệm đầu kích được luồn qua.
(d) Lắp kích
Kích và đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi sử dụng.
Kích được treo vào giá bằng một pa-lăng xích 0,5 T để dễ dàng điều chỉnh cao độ của kích trong lúc căng kéo.
Kích được luồn qua các tao cáp thông qua các bản dẫn và được đặt tỳ sát vào bản đệm được cố định vị trí bằng cách đẩy bộ tự kẹp về phía đầu kéo.
(e) Căng cáp
Trước khi căng cáp phải đảm bảo chắc chắn trục của kích trùng với trục của bó cáp tại đầu neo và đầu kích tỳ sát vào bản đệm.
Việc căng cáp chỉ được tiến hành khi bê tông đủ cường độ (R bê tông lúc căng 80% R bê tông thiết kế)
Trình tự căng tiến hành như sau:
Đ Căng so dây: Lực căng so dây không được xác định cụ thể, việc xác định lực này là dựa vào dấu hiệu của kim đồng bắt đầu tăng đều, thông thường áp lực này thường lấy tương ứng với 10% lực căng thiết kế cho bó cáp. Sau đó đánh dấu vị trí bó cáp để đo độ giãn dài.
Đ Lần lượt tăng lực lên theo các cấp 0.2P; 0.4P; 0.6P; 0.8P; 1P; 1.05P với P là lực căng thiết kế (P = 303.105T). Đo độ giãn dài tương ứng với từng cấp lực.
Đ Hạ kích.
Các số liệu liên quan đến quá trình căng kéo phải được ghi lại theo bảng sau:
Việc đo áp lực bơm có tính đến mất mát ở kích và neo là phương pháp chủ yếu để xác định chính xác lực kích. áp lực này đọc thông qua đồng hồ áp lực đã được hiệu chỉnh đặt ở trạm bơm.
Các chú ý trong quá trình căng cáp
ỉ Thông thường tại mỗi khối đúc của dầm hẫng có 2 bó cáp phải căng, chúng được căng đồng thời và đối xứng. Nếu có sự chênh lệch về áp lực thì chỉ được phép chênh lệch một cấp.
ỉ Khi kích căng cáp bắt đầu chịu lực, các pa-lăng xích treo kích phải thả lỏng.
ỉ Hành trình của piston là hữu hạn nên phải luôn chú ý đến độ dãn dài của cáp ứng với từng cấp lực, tránh tình trạng vượt quá hành trình piston.
ỉ Việc tăng áp lực kích phải đều. Khi hạ áp lực kích phải đều và chậm (hiện tượng nêm không neo giữ được cáp hay xảy ra trong lúc hạ áp lực kích do hạ áp lực kích quá nhanh, cáp co lại nhưng không kéo được nêm vào theo).
ỉ Không được đứng chính diện với bó cáp (phía sau kích hoặc neo) khi đang căng.
(f) Đo độ giãn dài của bó cáp (hình 16)
Trước khi tiến hành căng cáp, độ giãn dài của bó cáp cần phải hiệu chỉnh lại căn cứ vào diện tích và modun đàn hồi thực tế của tao cáp lấy từ chứng chỉ của cuộn cáp hoặc kết qủa thí nghiệm.
Độ giãn dài của bó cáp được đo thông qua hành trình của piston kích chạy ra tương ứng với từng cấp áp lực. Một trị số khác cũng được đo để so sánh. Trị số này được đo từ đuôi kích đến một vật rắn cố định vào một tao cáp.
Chi tiết về đo đạc và tính toán độ giãn dài của cáp xem trong phụ lục số 3.
Hình 16. Đo độ giãn dài cáp
Các chú ý khi đo độ giãn dài
ỉ Dụng cụ đo độ giãn dài phải song song với trục của kích (vuông góc với đáy kích) trong lúc đo.
ỉ Độ tụt của nêm ở đầu không căng (hoặc chưa căng) được xác định bằng cách dùng một bản lỗ bằng gỗ luồn qua các tao cáp đến một khoảng cách nhất định tính từ mặt nêm (khoảng 10cm), dùng sơn phun vào các tao cáp để lấy dấu khoảng cách. Công việc này chỉ được tiến hành khi bó cáp đã được kéo “so dây”.
ỉ Đối với các bó cáp căng hai đầu, đầu kia sẽ được căng sau khi đã căng xong một đầu đến áp lực thiết kế. Trước khi căng, piston kích được đẩy ra một đoạn tối thiểu 30mm để đảm bảo an toàn cho kích.
(g) Tháo kích
Trình tự tháo kích như sau:
Đ Truyền hết tải trọng từ kích vào đầu neo (áp lực đồng hồ về 0)
Đ Co hết piston về (hồi kích)
Đ Kéo kích ra bằng cách kéo tay cầm bản kẹp ở phía đuôi kích
2.2.9. Bơm vữa
Sau khi tháo kích, các đoạn thừa của bó cáp phải được cắt bỏ. Vị trí cắt cách đầu neo 3cm và phải cắt bằng máy cơ khí (nghiêm cấm dùng các biện pháp cắt bằng nhiệt như đèn xì ô xy - a xê ty len hay hàn hồ quang...).
Đầu neo hở ra được bịt kín bằng bê tông cùng cấp với bê tông Dầm. Ống bơm vữa phải được đặt vào vị trí trước khi đổ bê tông bịt đầu neo và bề mặt của đầu neo, bản đệm phải được vệ sinh thật sạch. Bề mặt bê tông tại đây cần tạo nhám để tăng độ dính bám với bê tông bịt đầu neo.
Chỉ tiến hành bơm vữa khi bê tông bịt đầu neo đã đủ cường độ (sau khi đổ bê tông bịt đầu neo xong khoảng 1,5 ngày).
Vữa bao gồm có xi măng, nước và phụ gia. Vữa bơm được thiết kế tại phòng thí nghiệm phải đảm bảo các tính chất sau:
Đ Xi măng dùng cùng loại với bê tông dầm
Đ Nước dùng loại nước đổ bê tông.
Đ Tỷ lệ nước / xi măng 0,38
Đ Phụ gia Sika interplast Z (hoặc loại tương đương) tỷ lệ là 1,5% trọng lượng xi măng.
Đ Độ linh động (độ chảy): 13 –22 giây.
Đ Độ tách nước (độ lắng): không vượt quá 2% sau 3h và sau 24 h nước sẽ được hấp thụ lại.
Đ Cường độ: R7 tối thiểu đạt 15 N/ mm2, R28 500 N/ mm2
Đ Độ co ngót: sau 24 giờ thể tích co ngót không quá 2%.
Đ Thời gian đông kết bắt đầu lúc 3 giờ và kết thúc 24 giờ.
Đ Trình tự trộn vữa: nước – phụ gia – xi măng
Trước khi bơm vữa 24 giờ cần phải làm một số thí nghiệm tại hiện trường:
Đ Độ linh động: không vượt quá ở phòng thí nghiệm 3 giây và phải nằm trong khoảng 13-25giây.
Đ Độ tách nước: không quá 2%
Nếu không đạt phải thay đổi lượng nước từ 1-2lít cho 100Kg xi măng
Trong quá trình bơm vữa cần làm các thí nghiệm kiểm tra, ở đầu vào (thùng chứa) 3 thí nghiệm cho 1T xi măng, ở đầu ra 1 thí nghiệm cho một bó cáp. Kết quả phải đảm bảo yêu cầu như thí nghiệm trước khi bơm, nếu không đạt phải ngừng bơm và điều chỉnh lại thành phần. nếu độ linh động nhỏ hơn 13 giây thì tiếp tục bơm cho đến khi đạt 13 giây.
Khi trộn vữa phải dùng máy trộn, thời gian trộn ít nhất là 4 phút. Vữa trộn xong không được để quá 20 phút nếu quá phải kiểm tra lại độ linh động trước khi bơm.
Trình tự bơm vữa:
Đ Rửa ống ghen và bó cáp đã căng: Bơm nước sạch vào từng ống ghen sau đó thổi hết nước ra bằng máy bơm hơi ép. Công việc này còn có ý nghĩa làm trơn ống và chỉ làm trước khi bơm vữa.
Đ Bơm vữa vào ống: Vữa sau khi trộn đạt yêu cầu được bơm vào ống thông qua một ống bơm. Phía trước vữa bơm luôn có một lượng nước nhỏ để làm trơn ống. Trong quá trình bơm phải luôn luôn theo dõi đồng hồ áp lực bơm.
Đ Việc bơm vữa phải diễn ra liên tục, không được gián đoạn. Nếu xảy ra sự cố phải ngừng bơm, phải thổi sạch vữa ra khỏi ống ghen ngay lập tức và tiến hành bơm vữa lại sau khi đã khắc phục sự cố.
Đ Khoá van: khi vữa đã chảy từ đầu phía bên kia của ống, quan sát bằng mắt nếu thấy vữa có chất lượng (màu sắc, độ linh động) tương ứng với vữa trộn thì ngừng bơm và khoá van đầu này lại. Nếu ống có bố trí ống thăm vữa lại tiếp tục bơm đến khi thấy vữa chảy ra đầy ống thăm vữa thì khoá van tại ống này. Cuối cùng tăng áp lực bơm tiếp đến khi đạt áp lực yêu cầu ( 6 Kg/cm2), duy trì áp lực đó trong thời gian tối thiểu 5 giây rồi mới khoá van ở đầu bơm.
Các điểm cần chú ý trong quá trình bơm vữa
ỉ Đồng hồ áp lực phải được kiểm định trước khi sử dụng.
ỉ Máy bơm vữa có áp lực không quá 10 Kg/cm2.
ỉ Đường kính ống bơm vữa 15mm, ống thăm vữa 10mm.
ỉ Tốc độ bơm vữa không được vượt quá 10-12m/phút
ỉ Người phụ trách đóng khoá van vữa phải đeo kính phòng hộ đề phòng vữa áp lực cao bắn vào mắt
ỉ Sau căng kéo, công tác bơm vữa tiến hành càng sớm càng tốt. Việc gia tải hoặc thay đổi điều kiện chịu lực của dầm chỉ được làm sau 48h kể từ lúc bơm vữa xong
ỉ Không nên bơm vữa lúc trời nóng, nhiệt độ ngoài trời quá 320C
2.2.10. Di chuyển xe đúc
Việc di chuyển xe đúc chỉ được tiến hành sau khi căng kéo DƯL khối đúc theo trình tự như sau:
Đối với xe đúc VSL:
Đ Di chuyển hệ thống dầm ray ra vị trí khối mới, căng các thanh ứng suất gông dầm ray xuống mặt cầu với một lực 5T cho mỗi thanh. Đồng thời tách tất cả ván khuôn rời khỏi bề mặt bê tông, lắp đặt hệ thống các khung trượt đỡ dầm lăn (Roller bracket).
Đ Hạ kích chân trước cho các bệ trượt gắn ở dầm ngang phía trước gối hoàn toàn xuống bề mặt của dầm ray.
Đ Tháo các thanh ứng suất gông dầm ngang phía sau rời khỏi mặt bê tông sao cho các guốc hãm gắn ở dầm ngang phía sau tiếp xúc với mặt dưới của cánh trên của dầm ray.
Đ Bôi mỡ vào các mặt tiếp xúc giữa dầm ray với các tấm trượt để giảm ma sát.
Đ Kiểm tra tổng thể đảm bảo chắc chắn rằng không có bất cứ một vật nào cản trở sự di chuyển của xe đúc về phía trước trong lúc di chuyển xe đúc (ví dụ các thanh xuyên táo giữa ván khuôn thành, ..).
Đ Nối xy lanh đẩy với bơm, hoạt động bơm đẩy xe đúc về phía trước đến vị trí thiết kế để đúc khối mới. Vì hành trình của xy lanh có hạn nên quá trình đẩy lặp đi lặp lại nhiều lần, mỗi lần được một chiều dài tương ứng với hành trình lớn nhất của xy lanh.
Đối với xe đúc của Cầu 12 tự chế tạo:
Đ Tách tất cả ván khuôn rời khỏi bề mặt bê tông, lắp đặt hệ thống các khung trượt đỡ dầm lăn (Roller bracket).
Đ Dùng hai kích 100T nâng chân trước của xe đúc rời khỏi mặt dầm ray. Tháo bỏ các đệm gỗ kê chân sau của xe đúc với mặt dầm ra bằng cách nới lỏng các thanh ứng suất neo chân sau xe đúc.
Đ Di chuyển hệ thống dầm ray ra vị trí khối mới, căng các thanh ứng suất gông dầm ray xuống mặt cầu với một lực 5T cho mỗi thanh.
Đ Hạ kích cho chân chạy phía trước gối hoàn toàn xuống bề mặt của dầm ray.
Đ Tháo các thanh ứng suất gông dầm ngang phía sau rời khỏi mặt bê tông sao cho các guốc hãm gắn ở dầm ngang phía sau tiếp xúc với mặt dưới của cánh trên của dầm ray.
Đ Tiến hành kiểm tra tổng thể đảm bảo chắc chắn rằng không có bất cứ một vật nào cản trở sự di chuyển của xe đúc về phía trước trong lúc di chuyển xe đúc (ví dụ các thanh xuyên táo giữa ván khuôn thành, ..).
Đ Nối xy lanh đẩy với bơm, hoạt động bơm đẩy xe đúc về phía detrước đến vị trí thiết kế để đúc khối mới. Vì hành trình của xy lanh có hạn nên quá trình đẩy lặp đi lặp lại nhiều lần, mỗi lần được một chiều dài tương ứng với hành trình lớn nhất của xy lanh.
Các chú ý khi chuyển xe đúc
ỉ Phải chắc chắn rằng dầm ray đã được gông và kê giữ chắc chắn, không nghiêng lệch, không gẫy khúc, độ dốc không quá 1%.
ỉ Hành trình của hai xy lanh đẩy phải đồng đều. Nếu có hiện tượng bơm và kích vẫn hoạt động mà xe đúc không di chuyển, thì phải ngừng bơm, kiểm tra tìm rõ nguyên nhân.
ỉ Các khung trượt đỡ dầm lăn của ván khuôn phải ở vị trí thẳng đứng, không được nghiêng lệch. Muốn vậy phải dùng các nêm gỗ để đệm giữa bản đệm của thanh ứng suất với đáy bản mặt cầu. Các thanh ứng suất treo khung trượt được căng với một lực 10 T cho mỗi thanh.
ỉ Thường xuyên kiểm tra dầu mỡ bôi trơn cho các bộ phận di chuyển của xe đúc.
2.2.11. Thi công các khối tiếp theo của dầm hẫng
Việc thi công các khối tiép theo của dầm hẫng lặp lại các bước đã được trình bày trong phần 2.2 các mục từ 2.2.2 đến 2.2.10 tương ứng với kích thước hình học của dầm theo thiết kế.









